Địa Chỉ Thường Trú Là Gì ? Phân Biệt Giữa Thường Trú Và Tạm Phân Biệt Giữa Thường Trú Và Tạm

-
Trong rất nhiều giấy tờ, hồ sơ, người dân bắt buộc phải khai báo địa chỉ đăng ký thường trú (hay nơi đăng ký thường trú, hộ khẩu thường trú). Vậy, địa chỉ thường trú là gì?

1. Địa chỉ thường trú là gì?

Theo Luật Cư trú 2006, nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.Đến Luật Cư trú 2020 thì quy định nơi thường trú có một số thay đổi so với trước. Địa chỉ thường trú hiện được định nghĩa là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.Như vậy, có thể thấy, trong việc xác định địa chỉ thường trú là gì điều quan trọng nhất khi xác định địa chỉ đăng ký thường trú của một người là việc đăng ký thường trú.

Bạn đang xem: Địa chỉ thường trú là gì


Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?

Thông thường, địa chỉ thường trú trên Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD) hay sổ hộ khẩu là như nhau.Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người dân thay đổi địa chỉ thường trú nhưng không đổi thẻ CMND/CCCD (trường hợp đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc đổi CCCD; với CMND khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới phải đổi thẻ).Lúc này, căn cứ ghi địa chỉ thường trú là gì? Ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?

4. Phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú

Mặc dù có định nghĩa địa chỉ thường trú là gì ở trên nhưng thực tế, có rất nhiều người nhầm lẫn giữa địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú. Dưới đây là chi tiết cách phân biệt hai khái niệm này:Tiêu chíĐịa chỉ thường trúĐịa chỉ tạm trúĐịnh nghĩa
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú
Thời gian
Không có thời hạn- Tối đa 02 năm - Được gia hạn nhiều lần
Điều kiện
Một trong các trường hợp:- Có chỗ ở hợp pháp;- Nhập khẩu về nhà người thân- Đăng ký tại nhà thuê, mượn, ở nhờ- Đăng ký tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở- Đăng ký tại cơ sở trợ giúp xã hội- Đăng ký tại phương tiện lưu động
Đồng thời:- Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú - Sinh sống từ 30 ngày trở lên
Hạn phải đăng ký12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện- Không quy định. - Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký

5. Đăng ký thường trú như thế nào?

6. Vi phạm thường gặp về địa chỉ thường trú và mức phạt

Hành viMức phạt- Không đăng ký thường trú/tạm trú, xoá thường trú/tạm trú, tách hộ - Không khai báo tạm vắng- Không xuất trình sổ hộ khẩu/sổ tạm trú theo yêu cầu- Tẩy xoá, sửa chữa, huỷ hoại sổ hộ khẩu/sổ tạm trú500.000 - 01 triệu đồng- Không đăng ký thường trú/tạm trú dù đủ điều kiện- Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu/sổ tạm trú01 - 02 triệu đồng- Đưa, môi giới, nhận hối lộ khi đăng ký cư trú- Cho người khác nhập khẩu để vụ lợi 02 - 04 triệu đồng- Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài- Cản trở công an kiểm tra thường trú/tạm trú- Làm giả, dùng giấy tờ giả để đăng ký thường trú/tạm trú04 - 06 triệu đồng

7. 5 giải đáp về địa chỉ thường trú cần biết

Khi tìm hiểu địa chỉ thường trú là gì, tổng đài 1900.6192 Luat
Vietnam nhận được rất nhiều thắc mắc xung quanh vấn đề này. Một trong số đó là những thắc mắc nổi bật dưới đây:

Địa chỉ thường trú là một trong những thông tin quan trọng không thể thiếu ở hầu hết các giấy tờ. Vậy, địa chỉ thường trú là gì? (cập nhật 2022). Bài viết dưới đây của ACC hi vọng sẽ đem lại nhiều thông tin cụ thể đến Quý bạn đọc.

*

Địa chỉ thường trú là gì? (Cập nhật 2022)


1. Địa chỉ thường trú là gì?

Theo Luật Cư trú 2006, nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Đến Luật Cư trú 2020 thì quy định nơi thường trú có một số thay đổi so với trước. Địa chỉ thường trú hiện được định nghĩa là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Như vậy, có thể thấy, trong việc xác định địa chỉ thường trú là gì điều quan trọng nhất khi xác định địa chỉ đăng ký thường trú của một người là việc đăng ký thường trú.

Nếu một người sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm mà không đăng ký thường trú tại địa điểm đó thì người đó cũng không được coi là có địa chỉ thường trú tại đó.

“Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới

1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật

3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật

5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

2. Địa chỉ thường trú ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?

Thông thường, địa chỉ thường trú trên Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD) hay sổ hộ khẩu là như nhau.

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người dân thay đổi địa chỉ thường trú nhưng không đổi thẻ CMND/CCCD (trường hợp đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc đổi CCCD; với CMND khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới phải đổi thẻ).

Lúc này, căn cứ ghi địa chỉ thường trú là gì? Ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?

Theo Điều 24 Luật Cư trú 2006:

“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.”

Như vậy, địa chỉ thường trú của công dân được xác định theo sổ hộ khẩu của công dân chứ không phải xác định theo CMND hay CCCD.

3. Phân biệt địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú

Mặc dù có định nghĩa địa chỉ thường trú là gì ở trên nhưng thực tế, có rất nhiều người nhầm lẫn giữa địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú. Dưới đây là chi tiết cách phân biệt hai khái niệm này:

Tiêu chí

Địa chỉ thường trú

Địa chỉ tạm trú

Định nghĩaNơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trúNơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú
Thời gian

Không có thời hạn

– Tối đa 02 năm– Được gia hạn nhiều lần
Điều kiệnMột trong các trường hợp:

– Có chỗ ở hợp pháp;

– Nhập khẩu về nhà người thân

– Đăng ký tại nhà thuê, mượn, ở nhờ

– Đăng ký tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở

– Đăng ký tại cơ sở trợ giúp xã hội

– Đăng ký tại phương tiện lưu động

Đồng thời:

– Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú– Sinh sống từ 30 ngày trở lên

Hạn phải đăng ký12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện– Không quy định.– Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký

4. Đăng ký thường trú như thế nào?

4.1 Điều kiện

Điều kiện để công dân đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. Cụ thể gồm hai trường hợp: Đăng ký thường trú khi có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình và đăng ký thường trú vào chỗ ở không thuộc sở hữu của mình thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và chủ hộ của chỗ ở hợp pháp đó.

Trong đó, khi đăng ký thường trú tại chỗ không phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thì cần phải thuộc các trường hợp nêu tại hoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 như sau:

– Đăng ký thường trú vào nhà người thân: Trường hợp này áp dụng với những người có mối quan hệ:

Vợ/chồng về ở với chồng/vự. con/cha mẹ về ở với cha mẹ/con.Người cao tuổi về ở với anh/chị/em/cháu ruột; người bị tâm thần/không có khả năng lao động/khuyết tật nặng hoặc đặ biệt nặng về ở với ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, bác chú cậu cô dì cháu ruột, người giám hộ.

– Đăng ký thường trú vào chỗ ở nhờ, thuê, mượn: Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý và nếu đăng ký cùng hộ gia đình thì được chủ hộ đồng ý; đảm bảo diện tích tối thiểu của nhà ở không thấp hơn 08m2 sàn/người…

4.2 Hồ sơ

Hồ sơ đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Cư trú. Trong đó, tuỳ vào trường hợp đăng ký thường trú mà hồ sơ cần nộp lại được yêu cầu khác nhau. Có thể kể đến một số trường hợp như sau:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Nếu không phải đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của mình thì cần có sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở đó trừ trường hợp đã có đồng ý bằng văn bản. (Mẫu đơn tờ khai đăng ký hộ khẩu thường trú).

Xem thêm: Cách Chuyển Tiền Từ Việt Nam Sang Mỹ Giá Rẻ, Uy Tín, Gửi Tiền Nhanh, Dễ Dàng Đến Hoa Kỳ

– Giấy tờ chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc giấy tờ chứng minh các trường hợp được nhập khẩu không thuộc chỗ ở hợp pháp của mình: Hợp đồng thuê nhà, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên trong hộ…

Với từng trường hợp, hồ sơ, giấy tờ cần nộp sẽ yêu cầu khác nhau. Và người dân khi có nhu cầu đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về cư trú.

4.3 Nơi thực hiện

Cơ quan giải quyết việc đăng ký thường trú quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020:

“1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.”

Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú gồm công an cấp xã, công an cấp huyện (nếu địa phương đó không có đơn vị hành chính cấp xã).

4.4 Thời gian thực hiện

Theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký cư trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.

Từ khi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các thủ tục: Kiểm tra, cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ (nếu không đủ hồ sơ thì hướng dẫn người dân bổ sung); thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu cư trú, thông báo về việc đã cập nhật này.

Khi từ chối không đăng ký thường trú, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối là gì.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Địa chỉ thường trú là gì? (Cập nhật 2022) dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Địa chỉ thường trú là gì? (Cập nhật 2022), quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

5. Các câu hỏi liên quan thường gặp

5.1 Trường hợp nào bắt buộc phải đăng ký thường trú?

Theo khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký, cụ thể:

1. Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác thuộc quyền sở hữu của mình.

2. Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình và được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý thuộc các trường hợp sau:

– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

– Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

– Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

3. Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thuộc trường hợp sau:

– Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

– Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

4. Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

– Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

– Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

– Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến sống trên phương tiện đó, nếu đủ các điều kiện sau:

– Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

– Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

– Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

5.2 Mức xử phạt bao nhiêu khi không đăng ký thường trú?

5.3 Địa điểm đăng ký hộ khẩu thường trú ở đâu?

Theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020:

– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hiện hành, Khoản 3 Điều 21 Luật cư trú 2006 quy định thời gian đăng ký thường trú 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Ngoài ra, Quý bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết về Lệ phí đăng ký hộ khẩu thường trú và Địa điểm đăng ký hộ khẩu thường trú trên website của ACC.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Sổ đăng ký thường trú là gì? dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Sổ đăng ký thường trú là gì?, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin